Kế hoạch UBND tỉnh về thực hiện đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia

Kế hoạch số 1534/KH-UBND ngày 27/02/2025 của UBND tỉnh về Thực hiện Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 09/01/2025 của Chính phủ và Chương trình số 60-CTr/TU, ngày 24/02/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW, ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia

UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 09/01/2025 của Chính phủ và Chương trình số 60-CTr/TU, ngày 24/02/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị như sau:

1. Mục đích

Triển khai thực hiện có hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp theo Nghị quyết số 57-NQ/TW, ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;
Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 09/01/2025 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW, ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị; Chương trình số 60-CTr/TU ngày 24/02/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW, ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị.
2. Yêu cầu

- Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành, địa phương, tổ chức chính trị - xã hội và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt nghiêm túc, thiết thực, hiệu quả các nội dung phù hợp với từng đối tượng, thành phần, từng cấp, ngành, nhằm giúp cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân nắm vững, hiểu rõ những nội dung cơ bản của Nghị quyết số 03/NQ-CP, Nghị quyết số 57-NQ/TW và Chương trình số 60-
CTr/TU.

- Trên cơ sở Kế hoạch của UBND tỉnh, các Sở, Ban, ngành, địa phương chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả.

3. Mục tiêu đến năm 2030

- Tiềm lực, trình độ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc nhóm các địa phương ở mức khá về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; trong đó, phấn đấu đạt mức tiên tiến của cả nước ở lĩnh vực công nghiệp ô tô, cơ khí chính xác; trình độ, năng lực công nghệ, đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp đạt mức trên trung bình của cả nước.

- Tỉ lệ đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế tối thiểu 55%; tỉ trọng xuất khẩu sản phẩm công nghệ cao trên tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu đạt tối thiểu 50%; quy mô kinh tế số đạt tối thiểu 30%. Chỉ số đổi mới sáng tạo (PII), chỉ số khởi nghiệp sáng tạo, chuyển đổi số (DTI) xếp hạng nhóm 30 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước.

- Tỉ lệ sử dụng dịch vụ công trực tuyến của người dân và doanh nghiệp đạt trên 80%; tỉ lệ giao dịch không dùng tiền mặt đạt trên 80%; tỉ lệ doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo đạt trên 40%.

- Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo góp phần quan trọng xây dựng,  phát triển giá trị văn hóa, xã hội, con người Việt Nam duy trì chỉ số phát triển con người (HDI) trên 0,7.

- Hạ tầng công nghệ số tiên tiến, hiện đại, dung lượng siêu lớn, băng thông siêu rộng thuộc nhóm dẫn đầu các tỉnh/thành phố trong cả nước. Phủ sóng 5G toàn tỉnh. Triển khai các giải pháp phục vụ xây dựng và phát triển đô thị thông
minh đối với 03 thành phố/thị xã trên địa bàn tỉnh.

- Quản lý nhà nước trên môi trường số, kết nối và vận hành thông suốt giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị. Tỉnh Quảng Nam tiến tới thuộc vào nhóm các địa phương ở mức khá về trong cả nước về an toàn, an ninh không gian mạng, an ninh dữ liệu và bảo vệ dữ liệu.

Tải văn bản tại đây: Kế hoạch số 1534/KH-UBND

Tin liên quan

Dữ liệu đang được cập nhật...