Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Quyết định số 3059/QĐ-UBND ngày 25/10/2021 của UBND tỉnh Quảng Nam về Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh

Mục tiêu cụ thể đến năm 2025: 

- Phấn đấu duy trì diện tích rừng tự nhiên hiện có 466.207 ha và nâng cao chất lượng rừng tự nhiên thông qua việc tăng cường bảo tồn và bảo vệ rừng cũng như các biện pháp kỹ thuật lâm sinh thích hợp. Trong đó bảo vệ nghiêm ngặt 128.868 ha rừng tự nhiên thuộc quy hoạch đặc dụng, Vườn Quốc gia; nâng chất lượng rừng đối với các diện tích rừng nghèo, rừng phục hồi tối thiểu 15.000 ha đạt mức trữ lượng rừng trung bình. 

- Tăng độ che phủ rừng lên 61% vào năm 2025 (độ che phủ rừng tự nhiên là 45,2% và độ che phủ 9 huyện miền núi là 69%). Trong đó, diện tích rừng tự nhiên hiện có 466.207 ha và dự kiến tăng thêm khoảng 13.000 ha qua hoạt động khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng, làm giàu rừng; diện tích rừng trồng mới 9.000 ha (gồm diện tích rừng gỗ lớn bản địa 3.000 ha từ đề án trồng rừng gỗ lớn và 2.500 ha rừng trồng phòng hộ từ Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững, Tiểu Dự án 1, Dự án 3 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi) 

- Tăng diện tích rừng sản xuất chứng chỉ quản lý rừng bền vững đến năm 2025 có ít nhất 15% diện tích rừng trồng có chứng chỉ FSC, trong đó rừng trồng cây gỗ lớn đạt 20.000 ha (trong đó 3.000 ha rừng trồng các loài cây bản địa). 

- Nâng cao năng lực của các cơ quan quản lý về lâm nghiệp; cải thiện và tăng cường quản trị rừng thông qua hỗ trợ các chủ rừng xây dựng và tổ chức thực hiện phương án quản lý rừng bền vững.

 - Đề xuất và áp dụng thí điểm một số chính sách; thiết lập và nhân rộng, chuyển giao một số mô hình bảo vệ, phát triển rừng gắn với cải thiện sinh kế cho người dân địa phương. 

- Tăng tỷ lệ gỗ lớn bình quân (gỗ tròn có đường kính đầu nhỏ ≥ 15cm) từ 20 - 25% sản lượng khai thác hiện nay lên 45 - 50% vào năm 2030. Phấn đấu tăng giá trị sản xuất lâm nghiệp từ 5%/năm trở lên; giá trị tổng sản phẩm ngành lâm nghiệp trong tổng giá trị sản phẩm ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đạt 15,21%.

Định hướng đến 2030:

- Đến năm 2030, quy hoạch diện tích rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn cơ bản ổn định; quản lý rừng bền vững từng bước đi vào nề nếp; bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học; chất lượng rừng được cải thiện đáp ứng chức năng từng loại rừng, nhất là chức năng phòng hộ đầu nguồn các hệ thống sông suối miền núi, và phòng hộ vùng cát ven biển, giảm thiểu tác động của thiên tai, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. 

- Về môi trường, tiếp tục duy trì diện tích rừng hiện có và diện tích tăng thêm trong giai đoạn 2021-2030 (hiện nay là 683.034 ha sẽ tăng lên khoảng 714.000 ha, với độ che phủ 62%) và duy trì ổn định độ che phủ ổn định các năm sau 2030. 

- Về cơ cấu đầu tư cho Lâm nghiệp: Giảm đầu tư từ nguồn ngân sách cho sự nghiệp bảo vệ, phát triển rừng, thông qua việc huy động từ các nguồn dịch vụ hệ sinh thái rừng như: Dịch vụ môi trường rừng (PFES), tín chỉ cac-bon rừng, hấp thụ cac-bon nội địa (C-PFES)…để đầu tư. 

- Về kinh tế, tăng tỷ lệ gỗ lớn bình quân từ 20 - 25% sản lượng khai thác hiện nay lên 45 - 50%. Giá trị tổng sản phẩm ngành lâm nghiệp trong tổng giá trị sản phẩm ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đạt 15,21%. Tăng diện tích rừng sản xuất có chứng chỉ quản lý rừng bền vững sau năm 2030 ít nhất 50% diện tích rừng trồng, trong đó rừng gỗ lớn đạt 30.000 ha. 

- Trên cơ sở các mô hình và kết quả trồng rừng gỗ lớn các loài cây bản địa, tiếp tục phát triển mở rộng diện tích, tạo chuyển dịch rõ nét từ trồng rừng keo sản xuất dăm sang trồng rừng gỗ lớn bằng các loài cây bản địa thông qua chính sách, cơ chế khuyến khích mạnh mẽ trồng rừng cây gỗ lớn bản địa, đa mục đích. Liên kết sản xuất gỗ lớn giữa doanh nghiệp và hộ gia đình được mở rộng. 

- Về tổ chức quản lý rừng, duy trì ổn định hệ thống tổ chức quản lý bảo vệ rừng, đặc biệt là các tổ chức quản lý các hệ thống rừng đặc dụng, phòng hộ. Đảm bảo tất cả các chủ rừng thực hiện hiệu quả phương án quản lý rừng bền vững./.

Tin liên quan